THÔNG TIN CỦA HATRI
Đăng trên tập Chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số 18. Trang100-106.2021
Ứng dụng chỉ thị phân tử nâng cao kích thước hạt trong chọn giống đậu phộng (Arachis hypogaea L)tại ĐBSCL
Nguyễn thị Lang , Lê Minh Khang,Nguyễn Thị Hồng Loan , Nguyễn Văn Hữu Linh , Nguyễn thị Khánh Trân, Lê Hoàng Phương
Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao ĐBSCL
Tóm tắt
Kích thước và chất lượng hạt giống đậu phộng rất quan trọng đối với chọn giống và sản xuất, do đó, sự hiểu biết về phát triển vỏ và trưởng thành hạt giống sẽ có lợi cho việc cải thiện những đặc điểm này. Trong quá trình phát triển vỏ, hạt giống đóng một vai trò quan trọng do sự chuyển vị của các hợp chất hữu cơ và vô cơ và là một thành phần năng suất quan trọng.Sự phát triển nhanh chóng của chỉ thị phân tử trên cây đậu phộng, tiến bộ lớn đã được thực hiện trong việc hiểu được sự gia tăng kích thước hạt trong đậu phộng, và một loạt các dấu hiệu chức năng đã được phát triển để sàng lọc kích thước hạt và chọn giống các giống đậu phộng mới trong những năm gần đây. Bài viết này chủ yếu áp dụng chỉ thị phân tử từ quần thể tự thụ của F8 của tổ hợp lai HATRI 01ĐP/ HATRI 02ĐP. Cho thấy có sự đa hình trên hai chỉ thị SNP Aradu-A07-1148327, Aradu-A07-1316694 và 1 chỉ thị SSR (simple sequence repeat) GM 1494 với kích thước hạt đậu phộng trên nhiễm sắc thể A07. Theo bản đồ GGT, dễ dàng xác định mô hình di truyền của các giống lai trong quần thể so với bộ gen của cha mẹ trong thế hệ F7 của tổ hợp lai HATRI 01ĐP / HATRI 02ĐP. Thông qua với 20 SNP (single-nucleotide polymorphism) phân tử và 2 chỉ thị SSR (simple sequence repeat) trên số nhiễm sắc thể A07, khoảng cách di truyền từ 0-50,8 cM. Các dòng được chọn mang một đồng gen vượt trội hơn so với bố mẹ trên nhiễm sắc thể A07. Kết quả có 4 dòng với 100% gen có kích thước hạt to giống với giống bố là (HATRI 02ĐP), mang gen mục tiêu hạt kích thước to. Bốn dòng được chọn là: dòng 14(F2-4-10-1-1-14); 20(F2-18-11-26-19-20); 21(F2 -105-3-1-6-21); 22(F2-215-75-86-35-22). Tuy nhiên sau khi đánh giá quân thể tự thụ F8 và so sánh kiểu hình và kiểu gen chỉ có hai dòng 20 (F2-18-11-26-19-20); và dòng 21 (F2 -105-3-1-6-21) tốt cho kích thước hạt to được chọn. Do đó, bài viết nầy cung cấp các tài liệu tham khảo quan trọng cho việc chọn lọc các giống đậu phộng mới trong tương lai. Chi tiết kèm theo
Từ khóa: di truyền chọn giống. GGT, Chỉ thị phân tử SNP (single-nucleotide polymorphism) SSR (simple sequence repeat), đậu phộng, kích thước hạt.
A




B
Hình 1. Sản phẩm PCR củaQuần thể F1 (A) và F2 (B) được đánh giá bằng chỉ thị phân tử GM 1494 .Liên kết với gene kích thước hạt trên nhiễm sắc thể số A07, vị trí hai băng 220bp( HATRI 01 ĐP ) và 200bp(HATRI 02 ĐP), trên gel agarose 3 %.
Ghi chú:P1: HATRI 01 ĐP; P2: HATRI 02ĐP.1-50là cây lai F2