Tác động của việc bón phân N, P, K, Ca và Mg đến cây đậu phộng tại tỉnh Trà Vinh, Việt Nam
Tác giả: Tran Khanh Thi Nguyen, Hieu Chi Bui, Lang Thi Nguyen
Tóm tắt:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá các tác động và xác định loại phân bón phù hợp trong sản xuất đậu phộng. Thí nghiệm được tiến hành tại Trà Cú với hai giống đậu phộng MD7 và L14. Bảy công thức phân bón đã được thiết kế như sau:
T1: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M)
T2: (phân hữu cơ = 10 tấn/ha)
T3: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + 100% phân hữu cơ
T4: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + 75% phân hữu cơ
T5: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học + 50% phân hữu cơ
T6: phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M)
T7: công thức đối chứng của nông dân (120N-60P-60K + 200kg Ca/ha).
Thí nghiệm được thiết kế theo mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn với ba lần lặp lại.
T2: (phân hữu cơ = 10 tấn/ha)
T3: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + 100% phân hữu cơ
T4: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + 75% phân hữu cơ
T5: (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M) + phân hóa học + 50% phân hữu cơ
T6: phân hóa học (35N-60P-60K + 150kg Ca + 40kg Mg) + (Trichoderma sp + Bordeaux 1% + Probiotics 3M)
T7: công thức đối chứng của nông dân (120N-60P-60K + 200kg Ca/ha).
Thí nghiệm được thiết kế theo mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn với ba lần lặp lại.
Kết quả cho thấy phân tích khả năng hấp thụ N, P, K trong hạt của cả hai giống đều có sự khác biệt thống kê qua các công thức phân bón.
Công thức T5 cho hàm lượng N cao nhất với giống MD7 (2,175) và giống L14 (2,588).
Đối với P, hàm lượng cao nhất ở cả hai giống được ghi nhận ở công thức T7.
Đối với K, giống MD7 đạt hàm lượng cao nhất ở công thức T7, trong khi giống L14 cao nhất ở công thức T4.
Hàm lượng Ca và Mg trong hạt cao nhất được ghi nhận ở công thức T5 đối với cả hai giống.
Đối với lá:
Đối với P, hàm lượng cao nhất ở cả hai giống được ghi nhận ở công thức T7.
Đối với K, giống MD7 đạt hàm lượng cao nhất ở công thức T7, trong khi giống L14 cao nhất ở công thức T4.
Hàm lượng Ca và Mg trong hạt cao nhất được ghi nhận ở công thức T5 đối với cả hai giống.
Đối với lá:
Hàm lượng N trong lá đạt cao nhất ở công thức T2 với giống MD7 (4,852). Đối với giống L14, hàm lượng N cao nhất ở công thức T6 (4,989).
Hàm lượng P trong lá với giống MD7 cao nhất ở công thức T2 (1,521) và công thức T3 (1,365).
Hàm lượng K trong lá của giống MD7 cao nhất ở công thức T2 (0,142) và T4 (0,102). Đối với giống L14, công thức T7 có hàm lượng K cao nhất (0,612).
Hàm lượng Ca trong lá cao nhất ở công thức T3.
Hàm lượng Mg trong lá phụ thuộc vào độ tuổi và vị trí di truyền của cây. Giống MD7 đạt hàm lượng Mg cao nhất ở công thức T5 (1,140), còn giống L14 đạt cao nhất ở công thức T3 (0,712) và thấp nhất ở công thức T1 (0,012).
Việc áp dụng đúng liều lượng và thời điểm bón phân là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất đậu phộng tại Trà Vinh.
Hàm lượng P trong lá với giống MD7 cao nhất ở công thức T2 (1,521) và công thức T3 (1,365).
Hàm lượng K trong lá của giống MD7 cao nhất ở công thức T2 (0,142) và T4 (0,102). Đối với giống L14, công thức T7 có hàm lượng K cao nhất (0,612).
Hàm lượng Ca trong lá cao nhất ở công thức T3.
Hàm lượng Mg trong lá phụ thuộc vào độ tuổi và vị trí di truyền của cây. Giống MD7 đạt hàm lượng Mg cao nhất ở công thức T5 (1,140), còn giống L14 đạt cao nhất ở công thức T3 (0,712) và thấp nhất ở công thức T1 (0,012).
Việc áp dụng đúng liều lượng và thời điểm bón phân là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất đậu phộng tại Trà Vinh.