ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN CHỌN GIỐNG LÚA PHÁT THẢI KHÍ MÊ-TAN THẤP (Orysa sativa. L) PHÙ HỢP VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Thị Lang(1,2), Trần Bảo Toàn(1), Biện Anh Khoa(1), Bùi Chí Bửu(1)
(1) Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao ĐBSCL, Cần Thơ (HATRI).
(2) Chi Hội nữ Trí thức ĐBSCL.
*Email: ntlang.prof@gmail.com
Nguyễn Thị Lang(1,2), Trần Bảo Toàn(1), Biện Anh Khoa(1), Bùi Chí Bửu(1)
(1) Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao ĐBSCL, Cần Thơ (HATRI).
(2) Chi Hội nữ Trí thức ĐBSCL.
*Email: ntlang.prof@gmail.com
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đề cập đến bốn mối quan tâm môi trường chính: (i) phát thải khí mê-tan; (ii) chống chịu khô hạn; (iii) kháng sâu bệnh và (iv) nâng cao năng suất lúa. Khai thác bản đồ QTL, trên nhiễm sắc thể 9 trên nhiễm sắc thể 12, cho gen chống chịu khô hạn. Sự tích hợp nhiều tính trạng trong giống lúa cao sản để thực hiện chiến lược thích ứng với BĐKH. Ba mươi lúa giống được sàng lọc để đánh giá phát thải khí mê-tan thấp. Tốc độ phát thải khí thải CH4 từ các dòng khác nhau được sàng lọc dao động từ 2,23 đến 22,5 mg·m−2·h−1 bao gồm: HATRI 25, HATRI 9, HATRI 20, HATRI 22, HATRI 169, HATRI 174, HATRI 31, HATRI47, OM4900, giống phát triển chịu hạn giai đoạn trỗ hoa các bông lớn có lợi cho sản xuất lúa và tạo ra lượng khí thải CH4 thấp, đồng thời các giống nầy có nitơ oxit (N2O) thấp. Hơn nữa, giống chịu hạn canh tác chất hữu cơ, kiểm soát nước, canh tác bảo tồn, giảm sử dụng phân đạm và bổ sung phân sinh học và chất ức chế khí mê-tan có thể làm giảm lượng khí thải. Lúa chịu hạn lần lượt làm giảm lượng khí thải CH4. Do đó, nghiên cứu này sẽ cung cấp một nền tảng vững chắc để hiểu hiện tượng phức tạp của gen khô hạn và việc sử dụng nó trong các chương trình phát triển cây trồng trong tương lai.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, chống chịu khô hạn, giảm phát thải khí Metan, nitrogen oxide (N2O), bản đồ QTL.