Phân tích năng suất và chất lượng các giống lúa tại Châu Phú, An Giang, Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Trọng Phước, Biện Anh Khoa, Lê Nguyễn Thanh Ngọc
Tóm tắt:
Năng suất và các thành phần năng suất của các giống có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có 17 giống lúa năng suất cao (4,03–8,90 tấn/ha), cao hơn giống đối chứng. Tổng số hạt cho thấy giống HATRI 04 có giá trị cao nhất, lần lượt đạt 122 và 127,3 hạt/bông. Khối lượng 1000 hạt của các dòng/giống có khối lượng trung bình từ 24,8–28,2 g.
Đối với các giống lúa hạt ngắn, năng suất cao, độ mềm và độ xốp của cơm phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng amylose/amylopectin trong thành phần tinh bột của hạt gạo. Hàm lượng amylose trong nội nhũ của gạo dao động từ 18–24%, trong đó các giống như HATRI 722, HATRI 10, Nàng Hoa và SR24 có hàm lượng amylose thấp. Ngoài ra, độ bền gel có liên quan đến độ mềm của cơm nếp.
Mức độ thơm của các giống: các giống cấp độ 2 gồm HATRI 10, HATRI 722 và HATRI 25; các giống cấp độ 1 gồm AG1, HATRI 22, SR24. Tỷ lệ gạo nguyên cao dao động từ 41,5–53,40%. Giống HATRI 62 có tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là OM8. Các giống HATRI 10 và HATRI 190 có khả năng kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn tốt.
Phân tích 4 chỉ thị phân tử RM223, RG28 và Wx và RM42 ghi nhận kết quả đánh giá độ thuần di truyền của tính thơm đạt được ở các giống như: Nàng Hoa 9, Đài Thơm 8, HATRI 10, OM4900, HATRI 62, HATRI 22. Bảy giống có hàm lượng amylose thấp gồm Nàng Hoa 9, OM18, ST24, HATRI 10, OM4900, HATRI 25, HATRI 22.
Xem chi tiết tại đây





.png)








