Trang Chủ >> HOẠT ĐỘNG » ĐÀO TẠO & TẬP HUẤN
Lớp tập huấn tại Trà Cú, Trà Vinh về đậu phộng TRONG ĐỀ TÀI XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC ĐẬU PHỘNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TRÀ VINH”
 
 
Lớp tập huấn tại Trà Cú, Trà Vinh về đậu phộng
TRONG ĐỀ TÀI XÂY DỰNG QUY TRÌNH CANH TÁC ĐẬU  PHỘNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TRÀ VINH”
 
         Trong khuôn khổ thực hiện đề tài:Xây dựng quy trình canh tác đậu phộng bền vững tại tỉnh Trà Vinh doThạc sĩ.Nguyễn Thị  Khánh Trân làm chủ nhiệm. Ngày 27 tháng 4 năm 2021tại  Huyện Trà Cú Trà Vinh ,Viên Nghiên cứu Công Nghệ Cao ĐBSCL(HATRI) tổ chức  tập huấn, với 50nông dân cùng cán bộ của địa phương. Các cán của Sở Nông Nghiệp, sở Khoa học, trạm trại khuyến nông của tỉnh, Huyện Trà Cú, Ủy Ban Nhân Dân Xã và các đoàn thể hội nông dân cũng quan tâm tham dự   
Mục đích tập huấn:
Mục đích của  tập huấn là hướng dẫn, tuyên truyền giúp nông dân nhận thức và áp dụng đúng các biện pháp sản xuất  đậu phộng an toàn, bền vững và xây dựng điểm trình diễn và áp dụng các mô hình sản xuất  đậu phộng theo tiêu chuẩn ViệtGap có hiệu quả kinh tế cao.
Hình 1. Thí nghiệm canh tác đậu phộng (ảnh Lang Nguyễn)
 
Trong hội thảo này đã  có 6 bài báo cáo hướng dẫn cho nông dân:
 Phó Chủ tịch Nguyễn Quốc Hùng đã khai mạc hội nghị
          Nêu lên ý nghĩa quan trọng của đậu phộng vùng trồng của địa phương  tại  Xã Ngọc Biên, Huyện Trà Cú,  Tỉnh Trà Vinh. “Rất mừng có GS. TS Nguyễn thị Lang, Viện Nghiên Cứu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao về giúp đở cho huyện. Một phiên họp đặc biệt về nâng cao năng lực canh tác bền vững cho cây đậu phộng và thông tin định hướng thực tế để áp dụng và mở rộng các biện pháp liên quan đến thực tiễn sản xuất  cây đậu phộng. Những người tham gia  học các  phương pháp tiếp cận dựa trên báo cáo liên quan để canh tác tốt .”
Hình 2:  Khai mạc hội thảo,  Ông Nguyễn Quốc Hùng (ảnh: Nguyễn Hoàng Phương )
 
Đề dẫn khoa học báo cáo và giới thiệuXây dựng quy trình canh tác đậu phộng bền vững tại  tỉnh Trà Vinh.Do Thạc sĩ Nguyễn thị Khánh Trân, chủ nhiệm đề tài báo cáo:
Vấn đề cấp bách đặt ra là làm sao  canh tác giống đậu phộng bền vững có năng suất cao, phẩm chất tốt để  đạt tiêu chuẩn an toàn vùng đậu phộng của huyện và mở rộng mô hình sản xuất Việt Gap phục vụ cho nhu cầu sản xuất ở địa phương. Chính vì vậy đề tài Xây dựng  quy trình canh tác đậu phộng bền vững tại  tỉnh Trà Vinhđã được triển khai nhằm  canh tác bền vững cho đậu phộng đạt năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu bệnh, thích nghi với điều kiện địa phương cung cấp cho vùng chuyên canh, phục vụ  giống  đậu phộng tại chỗ cho tỉnhTrà Vinh.   
Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đậu phộng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo hướng sử dụng phân bón hữu cơ, các chế phẩm sinh học cung cấp dinh dưỡng hay phòng trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân bón hóa học.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác đậu phộng bền vững tại tỉnh Trà Vinh: sử dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất, tạo sản phẩm đậu phộng có chất lượng cao, an toàn, bền vững đối với môi trường và con người, đạt yêu cầu của tiêu chuẩn VietGAP.
- Xây dựng mô hình canh tác đậu phộng đạt chứng nhận VietGAP (theo tiêu chuẩn TCVN 11892-1:2017), quy mô 30 ha.
- Liên kết ít nhất 01 doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đậu phộng.
- Tập huấn quy trình kỹ thuật canh tác cho ít nhất 200 người dân
 Nội dung của đề tài
Các nội dung cần thực hiện của đề tài bao gồm: (i) Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác đậu phộng bền vững tại tỉnh Trà Vinh, (ii) Xây dựng mô hình canh tác đậu phộng đạt chứng nhận VietGAP (công thức phân bón hợp lý, sử dụng chế phẩm vi sinh và phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng và phòng bệnh), (iii) Liên kết doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đậu phộng, (iv) Tập huấn và chuyển giao quy trình kỹ thuật canh tác đậu phộng bền vững.
GS. TS. Nguyễn Thị Lang đã   báo cáo giống đậu phộng và Gia tăng sản xuất cùng với cải tiến chất lượng và năng suất giống đậu phộng tại Trà Vinh
Bối cảnh Ngành nông nghiệp đang phải đối mặt với thách thức kép là tăng sản xuất lương thực để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời cố gắng thích nghi với khí hậu thay đổi. Nhiệt độ toàn cầu biến động nhanh chóng, sự không chắc chắn trong mô hình khác nhau, cường độ và tần suất thiên tai ngày càng tăng là những mối đe dọa lớn đối với các hệ thống thực phẩm có khả năng hạn chế năng suất và phá vỡ sự ổn định của hệ thống thực phẩm. Đồng thời, hệ thống nông nghiệp và thực phẩm là nguồn phát thải khí nhà kính chính. Giải quyết những thách thức này đòi hỏi phải xem xét các cơ hội và đánh đổi cụ thể của ngành và cây trồng. Đó là cây đậu phộng cho tỉnh  Trà Vinh .Viện nghiên cứu Nông Nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng đã nghiên cứu và lai tạo  chọn ra các giống đậu phộng mới. 2019 trồng tại Viện HATRI
 
Bảng 1. Chiều cao và thời gian sinh trưởng của 13 giống đậu tại Viện HATRI
 
STT
Tên giống
Cao cây
(cm)
TGRHL1
(ngày)
TGRHL2
(ngày)
TGST
(ngày)
Số cành
1
HATRI 01ĐP
68.5abcd
38a
45
98bc
4.99gh
2
HATRI 02ĐP
69.6abc
37ab
44
96de
5.67efg
3
HATRI 03ĐP
69.0abc
38a
45
98bc
7.33ab
4
HATRI 04ĐP
69.0abc
36bc
44
96de
6.00def
5
HATRI 05 ĐP
69.2abc
37ab
44
97cd
7.16abc
6
HATRI 06 ĐP
67.8bcd
35c
42
95e
7.33ab
7
HATRI 07 ĐP
71.0ab
38a
45
98bc
6.00def
8
 HATRI 08 ĐP
68.0bc
35bc
42
95e
5.83ef
9
HATRI 09 ĐP
55.4e
38a
45
98bc
4.66hi
10
HATRI 10Đ
67.3cd
37ab
44
97cd
5.33fgh
11
 HATRI 11Đ
71.3ab
36bc
44
96de
7.00abc
12
HATRI 12ĐP
68.1bc
37ab
44
96de
6.50bcde
13
VND1(Đc)
72a
36bc
44
96de
7.8a
 Đậu Phộnghầu hết các giống có thời gian sinh trưởng trong vụ hè thu này trung bình từ 95-100 ngày, kéo dài TGST hơn vụ Đông xuân, có thể do mưa kéo dài và ruộng luôn trong tình trạng ngập úng thích hợp cho những vùng độc canh hay xen canh với các cây trồng khác.
Hầu hết các giống ra hoa tập trung 35-38 ngày sau khi gieo, hoa nở rộ trong lần ra hoa lần 1.

Bảng 2: Đặc điểm năng suất và thành phần năng suất của các giống đậu phộng

Stt
Tên
giống
Năng suất
(tấn)
% trái 3-4hạt
% trái
2hạt
% trái
1hạt
% trái lép
P100
hạt vỏ
(g)
P100
hạt
(g)
1
HATRI 01ĐP
3.26bcd
0.00e
83.4a
10.6abcd
5.96bc
105.8b
42.6a
2
HATRI 02ĐP
3.42ab
21.5a
58.5g
12.9abcd
7.07abc
102.8bc
39.9bcd
3
HATRI 03ĐP
3.62a
18.1ab
68.2e
6.77d
6.78abc
135.0a
40.5abcd
4
HATRI 04ĐP
2.55j
0.00e
79.5abc
11.5abcd
8.90ab
83.10hi
40.1abcd
5
HATRI 05 ĐP
3.46ab
0.00e
80.6abc
13.4abc
5.89bc
91.3efgh
40.5abcd
6
HATRI 06 ĐP
2.88hi
5.46cde
80.4abc
7.33cd
6.79abc
82.6hi
36.0ef
7
HATRI 07 ĐP
3.21cde
0.00
81.5ab
10.2abcd
8.26abc
87.9fghi
39.4cd
8
 HATRI 08 ĐP
2.86i
0.00e
80.1abc
9.60abcd
10.2a
85.1ghi
38.3de
9
HATRI 09 ĐP
3.33bcd
9.5c
66.6ef
15.1a
8.66ab
107.7b
32.5g
10
HATRI 10Đ
3.93 A
16.0b
67.3e
8.17bcd
8.48abc
82.0i
36.3ef
11
 HATRI 11Đ
3.69 A
0.00e
78.1abcd
14.6ab
7.20abc
82.4i
41abc
12
HATRI 12ĐP
3.59a
3.82de
77.7abcd
13.9ab
4.48c
95.9cdef
40.1abcd
 
VND1
(Đc)
1.97ghi
0.00e
77.7abcd
13.9ab
8.79ab
92.3defg
40.2abcd
 
Hình 3: Nông dân  thảo luận (ảnh: Lê Hoàng Phương)
 
Nguyễn Trọng Phước: Báo cáo liên quan kỹ thuật giống  đậu phộng cho nông dân
Chuẩn bị đất: Đất trồng đậu phộng phải là đất nhẹ, có thành phần cát thô và các mịn nhiều hơn đất sét. Phải cày đất tơi xốp để đất có khả năng giử nước và thoát nước tốt đáp ứng các yêu cầu quan trọng của đậu phộng như nốt sần được hình thành làm cải tạo thành phần đạm trong đất. Gieo hạt với khoảng cách vừa phải tránh trồng quá dày sẻ ảnh hưởng đến năng suất, Khoảng cách thường là 30-40cm giữa hàng với hàng và 15-20 cm cây cách cây. Độ sâu của lổ tỉa cũng phải chú ý tùy thuộc vào thời vụ. Gieo 2-3 hạt/ hốc lượng hạt giống cần để gieo cho 1 ha là 150-180 kg. chăm sóc và  bón phân cho đậu phộng : Bón lót: Phân chuồng hoặc phân hửu cơ 5-10 tấn/ha, 100-200 kg super lân, 70-100 kg kali;Bón thúc: Khoảng 10-15 ngày sau khi gieo 20-25 ure 50-100 kg super lân;Lần hai khi cây ra hoa 20-25 kg urê 50-100 super lân.
Báo cáo bảo vệ thực vật cho đậu phộng
Tình hình sâu bệnh tại Trà Vinh: do thạc sĩ  Huỳnh Vân An
Phòng Triển khai Ứng dụng- Trung tâm Thông tin & Ứng dụng khoa học công nghệ  Trà VinhTrung tâm  báo cáo
 Cây đậu phộng thường gặp các nhóm sâu ăn lá, sâu khoang, sâu cuốn lá,… chúng thường phá mạnh từ lúc cây đậu phộng ra hoa trở đi, nếu sâu nhiều chúng ăn trụi hết lá cả ruộng đậu phộng làm ảnh hưởng đến năng suất, nhóm này người nông dân rất dễ nhận biết.
Nhóm sâu chích hút như rệp, bọ trĩ, rầy xanh,…loại này vừa làm hại lá vừa là môi giới truyền bệnh cho đậu phộng.
Nhóm hại rễ và quả như sâu xám, dế, mối, sung trắng, trong nhóm này người ta thấy có nguy hiểm là sâu xám và sung trắng.
Ths. Trang Tửng chi Cục Phó Chi cục Trồng trọt và BVTV Trà Vinh báo cáo tình hình phát triển giống đậu địa phương .
Một giống tốt là phải cho năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh và được thương lái chấp nhận. Hiện nay, có rất nhiều giống đậu đã và đang được trồng tại Trà Vinh như: MD7, L14, L18, L23, HL15, VD1, VD2, đậu Vồ, MD9, đậu đỏ Bắc Giang, đậu đỏ nhiều hạt Mỹ,… Đặc điểm các giống này là hầu hết các giống đậu đang trồng ở Trà Vinh đều có dạng thân đứng, ngoại trừ đậu hột đỏ có dạng thân nửa bò. Tuy nhiên, để dễ nhận biết ta có thể dựa vào đặc điểm vỏ trái phân thành 2 nhóm như sau:
- Nhóm đậu vỏ có gân: Gồm các giống MD7, MD9, đậu Vồ, L14,…Nhóm này thường được nông dân yêu thích vì cho năng suất rất cao, hột to, dễ tiêu thụ nhưng nhược điểm vỏ khá dày, đòi hỏi kỹ thuật thâm canh và chi phí đầu tư nhiều.
- Nhóm đậu vỏ trơn bóng: Gồm các giống VD1, VD2, đậu hột đỏ,… Nhóm này thường rất dễ trồng, ít kén đất, nhưng cho năng suất kh&oci
Video Clip
Thống kê lượt truy cập
số người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cập
số người truy cậpHôm nay:532
số người truy cậpHôm qua:846
số người truy cậpTuần này:4057
số người truy cậpTháng này:33443
số người truy cậpTất cả:347144
số người truy cậpĐang trực tuyến:23