Thông báo công trình giống lúa (Hàn Quốc – HATRI được công bố trên tạp chí Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
số 389, trang 45-53, năm 2020
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA KGIR1 THƠM VÀ CHỐNG CHỊU NÓNG VÀ KHÔ HẠN
- Nguyễn Thi Lang1
- Young-Chan Cho2
Man-Kee Baek2;Hyun-Su Park2;You-Chun Song2;Jeong-Kwon Nam2;Woo-Jae Kim2
Bo-Kyeong Kim2;Young-Bok Lee2;Chun-Song Kim2;Hong-Kyu Park2;Jong-Min Jeong2
Woon-Chul Shin2;Jeom-Ho Lee2;Jun-Hyeon Cho 2;Ji-Yoon Lee2;Jung-Pil Suh2
Jong-Hee Lee2;Kyung-Hee Han3
1. VIỆN NGHIÊN CỨU NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ĐBSCL
2. The National Institute of Crop Science of Rural Development Administration (“NICS, RDA”) of the Republic of Korea.
3. Health Nara Corporation. [12782] 2, Jiwol-ro 93 beon-gil, Chowol-eup, Gwangju-si, Gyeonggi-do, Republic of Korea.
Tóm tắt
Giống lúa KGIR1 được chọn lọc từ tổ hợp lai Senpidao/SACG4 thông qua phương pháp sử dụng chỉ thị phân tử kết hợp với lai hồi giao cải tiến. Giống KGIR1 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm A2 (95-100 ngày). Chiều cao cây 100-105cm và độ dài bông 25-28cm. So với giống khác, KGIR1có số bông trên bụi trung bình (12 bông/ khóm); số hạt chắc trên bông 148,3 hạt. Tuy nhiên trên một số vùng đất phì nhiêu thì số hạt chắc trên bông cũng đạt tới 180 hạt. Tỷ lệ hạt lép trong vụ đông xuân khoảng 14,2%, giống thích hợp cho cả hai đông xuân và hè thu. Khả năng thụ phấn rất mạnh. KGIR1 có khối lượng 1000 hạt đạt 26,8gr, được xếp trong nhóm hạt dài thon. Xét về chỉ số thu hoạch (HI), KGIR1 có giá trị HI tương đối cao, đạt 0,58. Giống chống chịu tốt với khô hạn và nóng. Hàm lượng amylose 18,5% và mùi thơm cấp 1. KGIR1 có tiềm năng năng suất lớn đạt 7,5 tấn/ha vụ đông xuân trên 5 điểm và 5,40 tấn/ha trong vụ hè thu, trên 5 điểm. Đây là giống có tính thích nghi rộng, năng suất ổn định, trong sản xuất ở ĐBSCL.
Từ khoá: Chọn giống bằng chỉ thị phân tử, di truyền, khô hạn, mùi thơm, chịu nóng.

Hình 1. Giống lúa KGIR 1 được trồng ngoài đồng vụ HT 2016
tại Bình Thủy, Cần Thơ ( Lang Nguyen)
tại Bình Thủy, Cần Thơ ( Lang Nguyen)
L.H.PHƯƠNG
VIỆN HATRI